- Hành-giả ngồi bán-già theo cách Hàng-ma tọa, lưng ngay thẳng.
- Tay kết "CHUẨN-ÐỀ độc-bộ ấn".
- Tụng thần-chú Phổ thanh-tịnh sau đây:
PHỔ THANH-TỊNH CHƠN-NGÔN:
(Thần-chú khiến cho thanh-tịnh)
AUM! SVABHÀVA SUDDHA, SARVA DHARMA, SVABHÀVA SUDDHA. HÙM.
AUM, RAM RAM RAM (7 hoặc 21 lần)
(Ðọc theo âm Việt-ngữ)
( Um, xoa phà va sút-đa, sạt va đạt ma, xoa phà va sút-đa. Hùm. Um, rảm rảm rảm).
(Dặn 2 :
Ấn Chuẩn-Ðề độc bộ ấn. Ấn nầy còn có tên khác nữa là "CHUẨN-ÐỀ BIỆT ẤN", muốn kết ấn nầy thì phải:
1. Cả hai bàn tay, dùng ngón CÁI nắm co đầu 3 ngón TRỎ, VÔ-DANH (tức là ngón áp út) VÀ ÚT.
2. Hai tay hiệp nhau lại, hai ngón GIỮA dụm đầu vào nhau, dựng đứng.
(Xem đồ hình ấn)
Sau khi tụng chú xong, xả ấn ngay trên đảnh đầu.
.....................................................................................................
HỘ-THÂN CHƠN-NGÔN:
(Thần-chú bảo-hộ thân)
AUM! VAJRA AGNI PRA NÀMBIDHÁYA SVAHA. AUM, SRAM SRAM SRAM
(7 hoặc 21 lần)
(Ðọc theo âm Việt-Ngữ):
(Um, va ji ra, a nghĩ ni, bờ-ra, nàm-bi đá-da, xóa-ha. Um, xỉ rảm, xỉ rảm, xỉ rảm)
Dặn:
Khi tụng chú nầy, hành-giả phải kết ấn "BỊ-GIÁP HỘ-THÂN".
Sau đây là ẤN-QUYẾT (Cách bắt ấn):
Muốn kết ấn nầy thì phải:
1. Hai ngón tay áp út và út nội-xoa (ngón tay co vào trong lòng bàn tay).
2. Hữu áp tả (ngón tay mặt đè lên ngón tay trái).
3. Hai ngón giữa chập vào sát nhau, dựng đứng.
4. Hai ngón cái áp vào lóng giữa của hai ngón giữa.
5. Hai ngón trỏ cong lại như móc câu (cách hai ngón giữa 1 phân)
(Xem đồ hình ấn)
Thần-chú trên đây được kết-hợp giữa thần-chú HỘ-THÂN trong "Nghi-thức THẬP BÁT-ÐẠO" và "MẠN-THÙ NHẤT-TỰ chơn-ngôn".
Khi tụng chú nầy xong (từ 7 cho đến 21 biến) rồi liền xả ấn nơi đảnh-đầu.
...................................................................................
Kế đến hai tay nắm lại, kết "KIM-CANG QUYỀN ẤN"
Sau đây là ẤN-QUYẾT (Cách bắt ấn):
1. Ngón tay cái bấm vào gốc của ngón vô-danh (tức là ngón áp-út)
2. Hai bàn tay nắm chặt lại, là ấn thành.
(Xem đồ hình ấn)
Kế đến đem ấn nầy in vào các nơi sau đây:
- Giữa trán, hai bên màng-tang, yết-hầu, hai bên vai, giữa ngực (Chớn thủy), rún, hai bắp đùi (vế), hai đầu gối, sau thận môn (chỗ thắt lưng) xương gu sau cổ, trên đỉnh đầu (ngay xoáy tóc).
DẶN:
(Trong khi để KIM-CANG QUYỀN ẤN in vào các chỗ vừ kể trên, cứ mỗi chỗ như vậy thì hành-giả phải miệng đọc lên 7 chữ "HÙM" liên-tiếp nhau - cho đến khi nào xả ấn mới thôi.
Ðây là pháp thức "trấn-huyệt" không cho tà ma xâm-nhập vào trong nội thân của hành-giả - vì các chỗ vừa kể trên là những "cửa ngỏ quan-yếu" mà tà-ma ưa dùng đó để làm nơi độn nhập vào trong cơ-thể của mình)
.................................................
"VÔ-LƯỢNG THỌ NHƯ-LAI ÐÀ RA-NI" sau đây:
Namo ratnatrayaya - Namo Arya. Amitábàya. Tat-thagatáya. Arahati. Samyaksambuđhàya. Tadyatha ! Aum ! Amirti, Amirta nabàvé. Amirtá sambàvé, Amirtá gabé, Amirtá suddhé, Amirtá sité, Amirtá vicalanté, Amirtá vicalantá gàmini. Amirtá gàgana kiticali, Amirtá lodo visabhàti. Sarvarithá sadhàni, Sarva macali. Saksá yùcali. Svaha.
Aum Bhrum, Hùm. (49 lần trở lên)
(Sau đây là phần phiên-âm (theo lối) Việt-ngữ cho các Phật-tử dễ-dàng đọc tụng hơn).
Nam-mô rát na tờ ra da da. Nam-mô A ri da. A mi tá bà da. Tát tha ga tá da. A ra ha ti. Sam dắt sam bút đà da. Tát da tha. Um ! A mi ri ti. A mi ri ta na bà vê. A mi ri tá sam bà vê. A mi ri tá ga bê. A mi ri tá sút đê. A mi ri tá sít-tê. A mi ra tá vi ca lăn tê - A mi ri tá vi ca lăn tá gà mi-ni. A mi ri tá gà ga na kít ti ca li. A mi ri tá lô-đô vi sa phà li. Sạt va ri thá sa đà ni. Sạt va ma ca li. Sa khắc sá du ca li. Xóa ha.
Um, Bờ rum. Hùm.
Khi tụng chú nầy, hành-giả nên kết ấn "VÔ-LƯỢNG LIÊN HOA".
(Và sau đây là phần ấn-quyết)
ẤN-QUYẾT (cách bắt ấn):
Vô lượng Liên Hoa Ấn
1. Hai tay ngoại xoa. (hai bàn tay chập vào nhau, các ngón của bàn tay mặt đều áp vào lưng của bàn tay trái - Các ngón của bàn tay trái đều áp vào lưng của bàn tay mặt).
2. Hữu áp tả (các ngón tay mặt đè lên các ngón tay trái).
3. Hai ngón giữa cong lại, dụm đầu vào như hình như cánh hoa sen.
Là ấn thành.